Máy vỗ rung long đờm hay vỗ rung dẫn lưu tư thế có tác dụng thay thế hoàn toàn người kỹ thuật viên trong phương pháp vỗ rung bởi tần số có thể điều chỉnh lên rất cao (22 Hz) cùng với các mức áp suất và thời gian điều trị có thể cài đặt được.
Máy rất phù hợp để trang bị tại gia điều trị cho bệnh nhân. Ngoài ra còn dành cho các Bệnh viện, phòng khám hay các trung tâm chuyên về các bệnh lý đường hô hấp.
*Máy có thay đổi giao diện - ngôn ngữ Tiếng Anh/Tiếng Trung.
Thông số kỹ thuật của máy: Máy vỗ rung long đờm tự động
- Tần số: 1 - 22 Hz
- Áp suất: 1 - 35 mmHg
- Thời gian: 1 ~ 99 phút/lần
Cấu hình tiêu chuẩn: Máy vỗ rung long đờm tự động
- 01 Máy Chính
- 2 ống dẫn khí
- 3 bộ vest đầy đủ
- Size L: Rộng trên 46cm x Rộng dưới 55cm x Dài 60cm
- Size M: Rộng trên 36cm x Rộng dưới 47cm x Dài 55cm
- Size S: Rộng trên 27cm x Rộng dưới 40cm x Dài 45cm
- 1 bộ đai quấn quanh ngực: 20x109cm
Công dụng của Máy vỗ rung long đờm tần số cao:
1. Vỗ rung long đờm là gì?
- Là phương pháp vật lý, hoặc bằng tay của kỹ thuật viên, hoặc bằng dụng cụ, hoặc cả hai để giúp cải thiện hiệu quả của hô hấp, giúp phổi giãn nở tốt hơn, tăng cường sức cơ hô hấp, và đào thải, bài trừ các chất tiết, đờm nhớt ra khỏi đường hô hấp.
2. Đối tượng áp dụng của phương pháp này:
- Đối với trẻ em, phương pháp vỗ rung long đờm dựa vào tính chất vật lý của chất khí để làm thay đổi áp suất trong đường dẫn khí, theo nhịp thở của trẻ để làm long đờm nhớt, thông thoáng đường thở. Phương pháp này được áp dụng trong một số bệnh lý về đường hô hấp như:
- Viêm nghẹt mũi
-
- Viêm tiểu phế quản
-
- Viêm xẹp thùy phổi
-
- Các bệnh lý về đường hô hấp khiến trẻ bị ứ đọng đờm nhớt, làm tắc nghẽn đường hô hấp
-
- Các bệnh mãn tính gây ứ đọng đờm nhớt như bại não, bệnh thần kinh – cơ, một số bệnh hô hấp mãn tính,...
-
- Xẹp phổi do ứ đọng đàm nhớt
-
- Sau phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật lồng ngực.
-
- Đối với người lớn, phương pháp này được gọi là vỗ rung dẫn lưu tư thế. Và đây cũng là phương pháp hỗ trợ điều trị rất hữu hiệu với các bệnh lý:
- Áp xe phổi
-
- Lao phổi
-
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
-
- Viêm phế quản mãn tính
-
- Giãn phế quản
-
- Viêm nhiễm trùng sau phẫu thuật phổi
-
- Người bệnh tai biến nằm lâu bị ứ đọng dịch đờm dãi.